Thuật ngữ chuyên môn dành cho thân cây Thân_(thực_vật)

Các thân cây thường chuyên về dự trữ, sinh sản vô tính, bảo vệ và quang hợp, bao gồm các loại sau:

  • Acaulescent (không thân cây) - được sử dụng để mô tả thân ở các cây mà có vẻ như là chẳng có thân. Trên thực tế những thân này rất là ngắn, lá có vẻ như mọc trực tiếp lên khỏi mặt đất, ví dụ như một số loài trong Chi Hoa tím.
  • Arborescent (có dạng cây) – cây với thân gỗ bình thường với một thân cây duy nhất.
  • Branched (nhánh) – thân cây trên cao được mô tả là phân nhánh hoặc không phân nhánh
  • Bud (chồi) - chồi cây dạng phôi với phần chóp thân chưa trưởng thành.
  • Bulb (củ thân hành) - thân chiều dọc dưới lòng đất với lá dự trữ có thịt kèm theo, ví dụ như hành tây, hoa thủy tiên vàng, hoa tulip. Củ thân hành thường có chức năng trong việc tái tạo bằng cách phân chia để tạo thành củ mới hoặc tạo ra các củ nhỏ hơn, gọi là củ con. Củ thân hành là một sự kết hợp của thân và lá vì vậy có thể sẽ tốt hơn nếu xem chúng là "lá" vì các lá này tạo nên những bộ phận lớn hơn.
  • Caespitose (mọc thành bụi, cụm) - khi thân phát triển thành một đám rối hay lùm hoặc trong thảm thực vật thấp.
  • Cladode (cành dạng lá, bao gồm cả phylloclade) – thân cây dẹt ít nhiều giống lá và chuyên dành cho quang hợp,[2] ví dụ: xương rồng đệm (xương rồng nopal).
  • Climbing (dây leo) – thân bám hoặc quấn xung quanh các cây hoặc các công trình khác.
  • Corm (củ giả thân hành) – thân dự trữ dưới mặt đất, ngắn và phình to, ví dụ như khoai nước, cây nghệ, lay ơn.
  • Decumbent (bò sát đất) - thân cây nằm phẳng trên mặt đất và hướng lên tại điểm cuối.
  • Fruticose (nhiều cây bụi) – thân cây phát triển như cây bụi và sống trên thân gỗ.
  • Herbaceous (thân thảo) – thân không hóa gỗ, rụng vào cuối mùa sinh trưởng.
  • Pedicel (cuống nhỏ) – thân cây với chức năng như cuống của hoa đơn trong một cụm hoa hoặc giai đoạn tạo quả của cụm hoa (infrutescence).
  • Peduncle (cuống lớn) - thân cây hỗ trợ cho cả một cụm hoa.
  • Prickle (gai) – phần phát triển sắc nhọn của lớp bên ngoài thân cây, ví dụ như hoa hồng.
  • Pseudostem (thân giả) - thân cây giả hình thành từ các lớp lá cuộn, có thể cao đến 2 hoặc 3 m ví dụ như chuối.
  • Rhizome (thân rễ) - thân ngầm nằm ngang có chức năng chủ yếu trong sinh sản và cả trong dự trữ, ví dụ như hầu hết các loài dương xỉ, diên vĩ.
  • Runner (bộ phận của cây) - một loại thân bò lan, phát triển theo chiều ngang trên mặt đất và tạo rễ tại các mấu, hỗ trợ trong việc sinh sản. ví dụ dâu tây vườn, Chlorophytum comosumChlorophytum comosum.
  • Scape (cán hoa) – thân cây có hoa mà mọc lên khỏi mặt đất và không có lá bình thường. Ví dụ như Hosta, Lily, diên vĩ, tỏi.
  • Stolon (thân bò lan) - thân cây mọc ngang tạo ra các cây con có rễ tại các nút và phần cuối của nó, hình thành gần bề mặt của đất.
  • Thorn (gai) - thân cây biến đổi với một điểm sắc nhọn.
  • Tuber (củ) – thân cây dự trữ phình to dưới mặt đất phù hợp cho việc dự trữ và sinh sản, ví dụ như khoai tây.
  • Woody (thân gỗ) – thân cây có kết cấu cứng với xylem thứ cấp.

Liên quan